Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
TÀI LIỆU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN NĂM 2024
Lượt xem: 175

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15  được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Luật này thay thế các Luật: Luật số 77/2015/QH13Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14 ( các Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12).

Ban biên tập xin giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn  năm 2024 như sau:

Câu 1. Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Các loại quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Quy hoạch đô thị đối với thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn, đô thị mới;

b) Quy hoạch nông thôn đối với huyện, xã;

c) Quy hoạch khu chức năng đối với khu chức năng;

d) Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương;

đ) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương.

3. Các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

4. Quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã và khu chức năng là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được xác định trong quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.

5Quy hoạch phân khu được lập cho các trường hợp sau đây:

aKhu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II;

b) Khu chức năng không phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia, có quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định;

c) Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Quy hoạch chi tiết được lập cho các trường hợp sau đây:

a) Khu vực có quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định thuộc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Cụm công nghiệp; khu vực được xác định để đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn được xác định, hình thành theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc chương trình mục tiêu quốc gia khác.

7. Đối với các ô phố, tuyến đường đáp ứng các điều kiện sau đây thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập thiết kế đô thị riêng, trừ trường hợp phải lập quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc:

a) Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Câu 2. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào đối với các trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới đơn vị hành chính?

Trả lời:

Điều 5 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Trường hợp địa giới hành chính của thành phố, thị xãthị trấn, huyện, xã nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì khi lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải thể hiện đầy đủ nội dung định hướng phát triển của thành phố, thị xãthị trấn, huyệnxã mà không phải lập riêng quy hoạch chung đối với từng thành phố, thị xãthị trấn, huyện, xã.

2. Trường hợp địa giới hành chính của thành phố, thị xãthị trấn, huyện, xã và phạm vi quy hoạch của khu kinh tếkhu du lịch quốc gia có khu vực bị chồng lấn thì khi lập quy hoạch chung thành phố, thị xãthị trấn, huyện, xã, khu kinh tếkhu du lịch quốc gia phải đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa nội dung các loại quy hoạch tại khu vực chồng lấn.

3. Trường hợp khu kinh tếkhu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong địa giới hành chính của thành phố, thị xã thì khi lập quy hoạch chung thành phố, thị xã phải thể hiện đầy đủ nội dung của quy hoạch chung khu kinh tếkhu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung khu kinh tếkhu du lịch quốc gia.

4. Trường hợp khu kinh tếkhu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch nằm hoàn toàn trong địa giới hành chính của huyện thì lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung huyện. Phần diện tích còn lại của huyện (nếu có) được lập quy hoạch chung xã, thị trấn.

5. Trường hợp thành phố là đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì khi lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương phải thể hiện đầy đủ nội dung quy hoạch chung đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I mà không phải lập riêng quy hoạch chung đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trường hợp thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã được định hướng điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì thực hiện lập quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã theo địa giới đơn vị hành chính dự kiến điều chỉnh.

7. Trường hợp huyện, xã được định hướng là đô thị mới thì không lập quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã mà lập quy hoạch chung đô thị phù hợp với đơn vị hành chính đô thị được định hướng thành lập.

8. Trường hợp huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% diện tích tự nhiên đã được định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì không lập quy hoạch chung huyện mà lập quy hoạch phân khu đối với phần diện tích đã được định hướng phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Phần diện tích còn lại của huyện được lập quy hoạch chung xã.

Câu 3. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòngan ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạchhài hòa lợi ích giữa Nhà nướcngười dân và doanh nghiệp.

2. Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.

3. Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.

4. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa phương.

5. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân.

6. Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.

7. Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.

8. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuậtcông trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hộigiữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.

9. Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.

 Câu 4. Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:

aCác quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;

b) Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung vềmục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuậtđịnh hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có)Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;

c) Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu vềmục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không giankiến trúc cảnh quanchỉ tiêu kinh tế - kỹ thuậtchức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuậtcông trình hạ tầng xã hộiNội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;

d) Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không giankiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.

Câu 5. Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn được đảm bảo như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 8 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựngbảo đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng đối với từng loại, cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

2. Việc xác định quy hoạch được thực hiện để bảo đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định sau đây:

aKhi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ, cùng cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định quy hoạch được thực hiện; trường hợp cùng cấp độ, khác cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cao hơn quyết định quy hoạch được thực hiện. Các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định thực hiện phải được cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch;

b) Khi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn khác nhau về cấp độ thì các cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Chương III của Luật này;

c) Trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch được thực hiện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này.

Câu 6. Trong quy hoạch đô thị và nông thôn cần bảo vệ môi trường như thế nào?

Trả lời:

Điều 9 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu;

b) Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Đề ra các giải pháp về bảo vệ môi trường.

Câu 7. Trong quy hoạch đô thị và nông thôn có được đảm bảo kinh phí để hoạt động không?

Trả lời:

Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

aKinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;

c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạchquy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

e) Lập báo cáo rà soát quy hoạchtổ chức đấu thầutổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

h) Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

5Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 8. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 11 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thônKinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;

c) Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;

d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.

2. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:

a) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;

b) Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;

c) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.

3. Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 9. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm như thế nào về quy hoạch đô thị và nông thôn, việc hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được các cơ quan nhà nước thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 12, Điều 13 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

I. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong địa bàn do mình quản lý theo quy định.

II. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Việc hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Khảo sát, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Hỗ trợ kỹ thuật trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn; xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Hỗ trợ nguồn lực trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 10. Lập quy hoạch đô thị và nông thôn căn cứ vào những tiêu chí nào?

Trả lời:

Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;

b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;

c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;

d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.

2. Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:

a) Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

b) Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);

c) Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.

Câu 11. Việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo trình tự nào?

Trả lời:

Điều 16 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);

b) Lập nhiệm vụ quy hoạch;

c) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch;

d) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;

đ) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch;

e) Lập quy hoạch;

g) Thẩm định quy hoạch;

h) Phê duyệt quy hoạch.

2. Trường hợp lập quy hoạch chi tiết đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trungkhu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và cụm công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt thì không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 12. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm như thế nào trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch khu chức năng đó.

3. Cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch khu chức năng đó.

4. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;

b) Quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;

c) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;

d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;

đ) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ giao.

5. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 7 và 8 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, quy hoạch chung thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thị xã, quy hoạch chung thị trấn; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của huyện; quy hoạch chung huyện;

b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý hoặc có phạm vi liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên.

6. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 5, 7 và 8 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã, quy hoạch chi tiết khu dân cư nông thôn và các khu vực xây dựng thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.

7. Cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng, đất đai tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết khu vực để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

8. Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại khu vực đã được xác định để thực hiện dự án đầu tư.

9. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều này được giao cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực chuyên môn, phù hợp với yêu cầu của nội dung công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này để thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch hoặc hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

10. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan, đơn vị trực thuộc trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 13. Tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn như thế nào?

Trả lời:

Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.

2. Cơ quantổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức lựa chọn tổ chức tư vấn theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.

3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch đối với quy hoạch chung các đô thị là thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung các đô thị có vai trò là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế của tỉnh; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định có ý nghĩa quan trọng trong đô thị.

4. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn là việc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức thi tuyển phương án ý tưởng quy hoạch tối ưu để lập quy hoạch. Việc thi tuyển ý tưởng quy hoạch được thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Việc tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch được đề xuất và xác định trong nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

Câu 14. quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Điều 21 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định lý do và sự cần thiết lập quy hoạch; căn cứ lập quy hoạch; định hướng, yêu cầu của quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ trên đối với khu vực lập quy hoạch;

b) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch; thời hạn của quy hoạch; quan điểm, mục tiêu phát triển;

c) Yêu cầu về nội dung quy hoạch; hồ sơ quy hoạch; dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch;

d) Tiến độ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.

2. Trường hợp các xã thuộc huyện cần phải lập quy hoạch chung xã theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.

Câu 15 . Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Điều 22 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;

c) Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Xác định mô hình, cấu trúc không gian, phạm vi ranh giới và định hướng phát triển khu vực đô thị và nông thôn phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh; định hướng hệ thống trung tâm đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;

đ) Xác định các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng theo từng giai đoạn, trong đó có nhu cầu sử dụng đất phát triển nhà ở, nhà ở xã hội; khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng (nếu có);

e) Định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

g) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch phù hợp với thời kỳ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được lập theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, định hướng phát triển không gian và phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

3. Thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.

Câu 16 . Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;

c) Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Xác định cấu trúc, phạm vi ranh giới và định hướng phát triển không gian đô thị và nông thôn; định hướng hệ thống trung tâm đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;

đ) Xác định các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng theo từng giai đoạn, trong đó có nhu cầu sử dụng đất phát triển nhà ở, nhà ở xã hội;

e) Định hướng quy hoạch không gian ngầm đối với đô thị loại III trở lên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

g) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển phù hợp với thời kỳ quy hoạch tỉnh.

2. Nội dung quy hoạch chung đối với đô thị mới dự kiến trở thành thành phố, thị xã phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành, phát triển của đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh, thống nhất, đồng bộ với quy định về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị tương ứng; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

4. Thời hạn quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã từ 20 đến 25 năm.

Câu 17 . Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 24 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung huyện đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;

c) Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền đề phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng theo từng giai đoạn; tổ chức không gian, thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;

đ) Định hướng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội; xác định các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

e) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển, phù hợp với thời kỳ quy hoạch tỉnh.

2. Nội dung quy hoạch chung đối với đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành, phát triển của đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh, thống nhất, đồng bộ với quy định về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính là thị trấn; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn được lập theo tỷ lệ 1/5.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

4. Thời hạn quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn từ 20 đến 25 năm.

Câu 18 . Phân khu đô thị được quy hoạch như thế nào theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1Quy hoạch phân khu đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

aXác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch;

b) Xác định nguyên tắc, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch;

c) Xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố theo cấp đường phân khu vực;

d) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí không gian ngầm (nếu có) đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn khu vực lập quy hoạch;

đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu đô thị được lập theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.

3. Thời hạn quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và theo yêu cầu quản lý, phát triển.

4. Thời hạn hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch phân khu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Câu 19 . Quy hoạch chi tiết đô thị được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 26 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1Quy hoạch chi tiết đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch;

b) Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và quy định về các công trình cần bảo tồn;

c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có);

d) Bố trí công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm (nếu có);

đ) Quy định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất;

e) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

2. Khi lập quy hoạch chi tiết đối với trục đường mới trong đô thị phải xác định rõ phạm vi lập quy hoạch tối thiểu mỗi bên tính từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển, phù hợp với điều kiện hiện trạng, kiến trúc cảnh quan và tổ chức không gian đô thị.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết đô thị được lập theo tỷ lệ 1/500.

4. Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không lập quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, phát triển.

5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

Câu 20 . Thiết kế đô thị được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Thiết kế đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị; trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này thì thực hiện lập thiết kế đô thị riêng.

2. Thiết kế đô thị trong quy hoạch phải được thể hiện phù hợp theo từng cấp độ quy hoạch như sau:

a) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung đô thị gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, công viên, cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị;

b) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch phân khu đô thị gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kếcông viên, cây xanh, mặt nước;

c) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết đô thị gồm việc xác định các công trình điểm nhấn tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và nút giao nhau; công viên, cây xanh, mặt nước, không gian mở.

3. Thiết kế đô thị riêng được quy định như sau:

a) Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt, rà soát, điều chỉnh thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với quy hoạch chi tiết đô thị;

b) Nội dung thiết kế đô thị riêng gồm việc xác định phạm vi lập thiết kế đô thị riêng; nguyên tắc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và nút giao nhau; nguyên tắc xác định màu sắc, vật liệu của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh sử dụng công cộng, công viên, mặt nước; quy định quản lý theo thiết kế đô thị riêng;

c) Các bản vẽ thể hiện nội dung thiết kế đô thị riêng được lập theo tỷ lệ 1/500.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về nội dung và hồ sơ thiết kế đô thị riêng.

Câu 21. Quy hoạch chung huyện được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 28 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chung huyện bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định nội dung theo quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;

c) Xác định mục tiêu, động lực phát triểndự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Định hướng phát triển không gian các khu vực đô thị hóa, các khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ của huyện, xã và các khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển; định hướng kiến trúc cảnh quan;

đ) Xác định mạng lưới đô thị và khu dân cư nông thôn đến địa bàn xã; hệ thống trung tâm cấp huyện, liên xã;

e) Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có); yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch chung huyện được lập theo tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/5.000 tương ứng với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Thời hạn quy hoạch chung huyện từ 20 đến 25 năm.

Câu 22. Quy hoạch chung xã được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Không phải lập quy hoạch chung xã, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:

a) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này;

b) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 5 của Luật này;

c) Xã có đặc thù về phân bố dân cư, diện tích, điều kiện tự nhiên, cảnh quan, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, văn hóa, đặc biệt cần thiết phải lập riêng quy hoạch chung xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.

2. Quy hoạch chung xã bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung huyện (nếu có) đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, xã hội, tài nguyên thiên nhiên; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường; xác định tiềm năng, động lực phát triển;

c) Dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, mạng lưới khu dân cư nông thôn;

d) Định hướng tổ chức không gian tổng thể, kiến trúc cảnh quan;

đ) Định hướng phát triển hệ thống trung tâm xã, khu dân cư nông thôn, các khu vực cần bảo tồn, các khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung xã được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

4. Thời hạn quy hoạch quy hoạch chung xã từ 10 đến 20 năm.

Câu 23. Quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định vị trí, chức năng và diện tích, quy mô xây dựng công trình;

b) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch; yêu cầu về bố cục không gian, kiến trúc cảnh quan đối với khu vực xây dựng các công trình nhà ở, trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ (nếu có);

c) Xác định các công trình cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống (nếu có);

d) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;

đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng trong huyện, trong xã được lập theo tỷ lệ 1/500.

3. Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở quy hoạch chung và theo yêu cầu quản lý, phát triển.

4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

Câu 24 . Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 31 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chung khu kinh tếkhu du lịch quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;

c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo các giai đoạn phát triển;

d) Định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực trong khu chức năng; yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống (nếu có);

đ) Định hướng phát triển khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn;

e) Xác định hệ thống trung tâm; hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có); yêu cầu về bảo vệ môi trường;

g) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho từng ô phố theo cấp đường phân khu vực;

h) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

3. Thời hạn quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia từ 20 đến 25 năm.

Câu 25. Quy hoạch phân khu khu chức năng được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 32 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch phân khu khu chức năng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; nguyên tắc, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quanyêu cầu bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống (nếu có) cho toàn khu vực lập quy hoạch;

b) Xác định chức năng, chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất quy hoạch cho từng khu đất trong khu vực lập quy hoạch;

c) Bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;

d) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật; bố trí không gian ngầm (nếu có) đến các trục đường chính khu vực phù hợp với các giai đoạn phát triển, đầu tư xây dựng của khu chức năng;

đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/2.000.

3. Thời hạn của quy hoạch phân khu khu chức năng được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung huyện và theo yêu cầu quản lý, phát triển.

Câu 26. Quy hoạch chi tiết khu chức năng được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chi tiết khu chức năng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất;

b) Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, yêu cầu về bảo tồn (nếu có) cho khu vực quy hoạch;

c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về thiết kế đô thị;

d) Bố trí công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm (nếu có);

đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/500.

3. Thời hạn của quy hoạch chi tiết khu chức năng được xác định trên cơ sở quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, phát triển.

4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

Câu 27. Không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương được quy hoạch như thế nào?

Trả lời:

Điều 34 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch không gian ngầm bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn;

c) Đánh giá hiện trạng về xây dựng các công trình trên mặt đất và ngầm;

d) Xác định nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm;

đ) Xác định khu vực khai thác, sử dụng không gian ngầm, khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;

e) Xác định khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập; công trình giao thông ngầm; khu vực xây dựng công trình trên mặt đất để sử dụng đấu nối không gian cho mục đích kết nối công trình ngầm; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

g) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch không gian ngầm được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

3. Thời hạn của quy hoạch không gian ngầm được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.

Câu 28. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương được quy định như thế nào Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập riêng cho các chuyên ngànhgiao thông; cấp nước; cao độ nền và thoát nước; quản lý chất thải rắn và nghĩa trangPhạm vi ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm toàn bộ địa giới hành chính của thành phố trực thuộc trung ương, có tính đến yêu cầu, khả năng kết nối với kết cấu hạ tầng liên quan, không gian trên mặt đất, dưới mặt đất, dưới nước và phạm vi có liên quan bên ngoài thành phố.

2. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng về xây dựng và phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Xác định mục tiêu quy hoạchnhu cầu sử dụng; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật;

d) Xác định vị trí, quy mô công suất, hướng tuyến, phạm vi phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

đ) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

4. Thời hạn của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.

Câu 29. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có được lấy ý kiến không?

Trả lời:

Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Trách nhiệm lấy ý kiến được quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch. Đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;

b) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định nhiệm vụ quy hoạch.

2. Đối tượng lấy ý kiến gồm các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

3. Nội dung lấy ý kiến gồm nội dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thônđối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để đối tượng lấy ý kiến nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thugiải trình phải được công bố công khai và bảo đảm quy chế dân chủ, công khaiminh bạch.

Câu 30. Quy hoạch đô thị và nông thôn có được lấy ý kiến không?

Trả lời:

Điều 37 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Trách nhiệm lấy ý kiến được quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch. Đối với quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến;

b) Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch.

2. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, chuyên gia và cộng đồng dân cư có liên quan;

b) Đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại IIđô thị loại IIIquy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại IIđô thị loại III và quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi họp Hội đồng thẩm định;

c) Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyệnỦy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi họp Hội đồng thẩm định.

3. Nội dung lấy ý kiến gồm nội dung của quy hoạch đô thị và nông thônđối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Xây dựng có trách nhiệm cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát triển, kết nối hạ tầng kỹ thuật vùng, tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

5Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều nàycơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát triển, kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

6. Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và chuyên gia có liên quan về quy hoạch được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để đối tượng lấy ý kiến nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan, tổ chức và chuyên gia được yêu cầu cho ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

7. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên quan về quy hoạch được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Hình thức lấy ý kiến được thực hiện bằng một, một số hoặc các hình thức sau: gửi hồ sơ, tài liệu để lấy ý kiến của người dân bằng văn bản; niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng để tiếp nhận ý kiến của người dân; hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;

b) Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 20 ngày và không quá 30 ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trong trường hợp chưa hết thời gian lấy ý kiến mà đã nhận được đầy đủ ý kiến của cộng đồng dân cư thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện các bước tiếp theo;

c) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định về việc Nhân dân tham gia ý kiến quy định tại pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

8. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thu, giải trình phải được công bố công khai, minh bạch.

Câu 31. Cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ quy hoạchquy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ quy hoạchquy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan, tổ chức quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt.

Câu 32. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 39 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Việc thành lập Hội đồng thẩm định được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc người được ủy quyền là Chủ tịch Hội đồng thẩm định;

c) Cơ quan, tổ chức quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền. Người đứng đầu cơ quan đó là chủ tịch Hội đồng thẩm định.

2. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm có đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chuyên gia chuyên ngành theo lĩnh vực liên quan và chuyên gia phản biện.

3. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo phân công của cơ quan thẩm định.

4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng thẩm định được quy định như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định điều hành cuộc họp của Hội đồng thẩm định, kết luận theo đa số ý kiến tại cuộc họp thẩm định bằng văn bản;

b) Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, cho ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, tham dự, đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình đối với nội dung nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn tại cuộc họp Hội đồng thẩm định.

Câu 33. Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn có được thẩm định không?

Trả lời:

Điều 40 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Sự đầy đủ, tính hợp lý của nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 21 của Luật này;

b) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn với quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này;

b) Việc đáp ứng điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 18 của Luật này;

c) Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 15 của Luật này;

d) Sự phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;

đ) Việc đáp ứng nguyên tắc, yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của cơ quan thẩm định phải thể hiện ý kiến của Hội đồng thẩm định đối với nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và kết luận về điều kiện trình phê duyệt. Báo cáo thẩm định quy hoạch phải được trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét để quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch là không quá 15 ngày, thời gian thẩm định quy hoạch là không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu Tờ trình thẩm định, Báo cáo kết quả thẩm định, Tờ trình phê duyệt, Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của các loại, cấp độ quy hoạch.

Câu 34. Ai là người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới trên địa bàn tỉnh hoặc trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại Iquy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia; quy hoạch chung thành phố, thị xã đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương;

d) Các quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng tổ chức lập theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;

đ) Quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương;

b) Quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, quy hoạch chung huyện, trừ các quy hoạch quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I và đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại I; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên, trừ các quy hoạch quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập được giao quản lý khu chức năng, cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng.

Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

Câu 35. Quy hoạch đô thị và nông thôn có được rà soát, đánh giá không?

Trả lời:

Điều 43 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được rà soát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện theo định kỳ hoặc khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở các điều kiện điều chỉnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này.

2. Thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu chức năng quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng hợp kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt trên phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.

4. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn phải được báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 36. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn gồm có những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Báo cáo kết quả rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tình hình lập các quy hoạch đô thị và nông thôn có liên quan;

b) Việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

c) Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quy hoạch, tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Đánh giá sự tuân thủ chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được xác định trong quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

đ) Phân tích, đánh giá tác động của những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch;

e) Kiến nghị và đề xuất.

2. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định nội dung, phân tích, đánh giá tác động của những yếu tố mới đến nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

b) Đánh giá chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, việc triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt và thực hiện;

c) Kiến nghị, đề xuất mức độ và nội dung cần điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ.

3. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn phải kèm theo các bản vẽ và các văn bản pháp lý có liên quan.

Câu 37. Điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn phải đảm bảo những điều kiện gì?

Trả lời:

Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật này.

3. Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.

4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.

5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng khi thay đổi nhu cầu sử dụng đất dành cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.

6. Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.

7. Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.

8. Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.

Câu 38. Điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh gồm những loại nào?

Trả lời:

Điều 46 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này mà có sự thay đổi về vai trò, tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu chức năng; có sự thay đổi về ranh giới của khu vực lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; có sự thay đổi về cơ cấu, tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch, yêu cầu tổ chức không gian của toàn bộ khu vực lập quy hoạch;

b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị, huyện, xã, khu chức năng trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, nông thôn; bảo đảm tính kế thừa, không gây vướng mắc đối với các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này mà nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, phạm vi ranh giới, các giải pháp quy hoạch chính của khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Khi xuất hiện điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật nàyquy hoạch chi tiết được điều chỉnh cục bộ mà không phải thực hiện rà soát quy hoạch;

b) Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện trình tự lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này để tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

Câu 39. Điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo trình tự nào?

Trả lời:

Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;

b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật này.

2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 37 của Luật này;

b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

c) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 41 và khoản 2, khoản 3 Điều 48 của Luật này quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện rõ các nội dung điều chỉnh và kèm theo hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

d) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung đã điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 40. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 49 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành sau khi quy hoạch được phê duyệt.

Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định quản lý theo quy hoạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng. Đối với quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên do Bộ Xây dựng tổ chức lập thì Bộ Xây dựng ban hành quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Dự thảo quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải kèm theo hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị riêng.

3. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt và quy định rõ nguyên tắc để tổ chức thực hiện.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Câu 41. Quy hoạch đô thị và nông thôn có được công bố không?

Trả lời:

Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khaiđối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);

b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;

c) Các bản vẽ quy hoạch;

d) Thuyết minh quy hoạch;

đ) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức lập, trừ các trường hợp sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;

b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.

3. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một, một số hoặc các hình thức sau đây:

a) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;

b) Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);

c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;

d) Phát hành ấn phẩm.

Câu 42. Quy hoạch chung có phải xây dựng kế hoạch để thực hiện không?

Trả lời:

Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Căn cứ quy hoạch chung đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm hiệu quả, khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đối với quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung.

2. Yêu cầu về kế hoạch thực hiện quy hoạch chung bao gồm:

a) Phù hợp nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành;

b) Bảo đảm tính khả thi về thời gian, nguồn lực và các điều kiện tổ chức thực hiện;

c) Xác định rõ, cụ thể về tiến độ, trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

d) Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo kết quả công tác thực hiện quy hoạch.

3. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung bao gồm:

a) Xác định danh mục, tiến độ triển khai lập các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị, quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương theo kế hoạch 05 năm và hằng năm;

b) Dự kiến nhu cầu vốn hằng năm cho công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn; đề xuất các cơ chế chính sách bố trí, huy động nguồn lực thực hiện theo kế hoạch;

c) Phân công trách nhiệm các cơ quan thực hiện;

d) Kế hoạch kiểm tra, giám sát;

đ) Quy định nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả, chế độ báo cáo kết quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch;

e) Nội dung khác có liên quan.

Câu 43. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ đối với đường giao thông và khu vực công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đối với quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu;

b) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng đối với quy hoạch chi tiết.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc và tổ chức thực hiện cắm mốc ngoài thực địa hoặc áp dụng công nghệ thông tin.

3. Việc cắm mốc được thực hiện theo hồ sơ cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc do các đơn vị chuyên môn về đo đạc và bản đồ tổ chức lập và phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn phê duyệt.

4. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Tổ chức, nhà đầu tư đã thực hiện việc cắm mốc theo quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi hồ sơ cắm mốc đến cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

5. Khi quy hoạch đô thị và nông thôn được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh cắm mốc theo quy hoạch đã được điều chỉnh.

6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết việc lập, lưu giữ hồ sơ cắm mốc, chi phí cắm mốc, tổ chức cắm mốc và quản lý mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 44. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? Quy hoạch đô thị và nông thôn có được xây dựng cơ sở dữ liệu không?

Trả lời:

Khoản 24 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn là tập hợp các dữ liệu điện tử thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch đô thị và nông thôn, được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Điều 54 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch sau khi phê duyệt, cơ sở dữ liệu địa lý về quy hoạch đô thị và nông thôn gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn phải được triển khai xây dựng trong quá trình lập, tổ chức thực hiện quy hoạch và phải được cập nhật thường xuyên; bảo đảm kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; bảo đảm phục vụ công tác quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin của các cơ quan, tổ chức và người dân.

3. Chính phủ quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.

Câu 45. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có được tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn?

Trả lời:

Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định:

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Thông tin về các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt và công bố;

b) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thônkế hoạch thực hiện quy hoạch chung đã được ban hành;

c) Thông tin về các thủ tục hành chính về quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

3. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo hình thức giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản.

Nguồn: sotuphap.namdinh.gov.vn

Cơ quan thiết lập Trang TTĐT: Thanh tra tỉnh Nam Định
Giấy phép của Sở TT&TT, số 02/GP-TTĐT ngày 03/06/2015
Địa chỉ: 146 Đường Hùng Vương - TP. Nam Định
Điện thoại: (0228).3.636.218
Fax: (0228).3.636.218

Email: thanhtra@namdinh.gov.vn
Người chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Lượng - Chánh thanh tra tỉnh

Designed by VNPT
  
Chung nhan Tin Nhiem Mang