Thủ tục công khai bản kê khai tài
sản, thu nhập
- Trình tự thực hiện
- Bước 1: Hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ phải xây dựng, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt
kế hoạch công khai Bản kê khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Nội dung kế
hoạch công khai Bản kê khai bao gồm:
+ Lựa chọn hình thức, phạm vi công khai phù
hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
+ Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện: Nếu
công khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị trí niêm yết, danh sách
người kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo vệ, tổ chức thu nhận
thông tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc niêm yết.
+ Nếu công khai bằng hình thức công bố tại
cuộc họp cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng với phạm vi công
khai quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này; thời gian, địa điểm cuộc họp,
người chủ trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận phản ánh, trình tự tiến
hành cuộc họp;
+ Thời gian triển khai việc công khai;
+ Phân công thực hiện;
+ Biện pháp đảm bảo thực hiện.
- Bước 2: Phổ biến kế hoạch công
khai được phê duyệt, kèm theo danh sách và bản sao các Bản kê khai gửi các đơn
vị trực thuộc.
- Bước 3: Các đơn vị thực hiện
kế hoạch công khai, lập báo cáo việc thực hiện gửi về bộ phận tổ chức cán bộ.
- Bước 4: Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
- Cách thức thực hiện
1. Công khai Bản
kê khai bằng hình thức niêm yết:
- Niêm yết Bản kê
khai được áp dụng trong điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa điểm niêm yết
đảm bảo an toàn, không làm mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người trong cơ
quan, đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30
ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
- Địa điểm niêm yết:
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy mô nhỏ, trụ sở làm việc tập trung thì niêm
yết tại trụ sở làm việc;
+ Cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì niêm yết tại nơi làm
việc của từng đơn vị trực thuộc;
+ Tại mỗi địa
điểm niêm yết phải có bản danh sách những Người có nghĩa vụ kê khai và Bản kê
khai tương ứng.
- Việc niêm yết
Bản kê khai phải lập thành biên bản để ghi nhận địa điểm niêm yết, thời điểm
bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội dung Bản
kê khai (nếu có); việc lập biên bản phải có sự tham gia của đại diện Ban
chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công khai Bản kê
khai tại cuộc họp:
- Việc công khai
tại cuộc họp phải đảm bảo các yêu cầu:
a)
Cuộc họp công khai Bản kê
khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp tối thiểu 70% số
người thuộc phạm vi phải triệu tập;
b)
Người được giao nhiệm vụ tổ chức
cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê khai hoặc từng người đọc Bản
kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với sự tham gia của đại diện Ban
chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản cuộc họp phải ghi lại
những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung Bản kê khai (nếu có);
c)
Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện công khai tại
cuộc họp; trường hợp phát hiện đơn vị được giao tổ chức cuộc họp không đáp ứng
yêu cầu thì yêu cầu họp lại và kiểm điểm trách nhiệm người được giao tổ chức
cuộc họp.
- Phạm vi công
khai:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở lên ở
Trung ương; Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thường trực cấp
ủy, ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân; trưởng các ban của cấp ủy, trưởng
các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của cấp ủy, của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm
để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm theo quy định tại Quy định số 165 QĐ/TW ngày
18/2/2013 của Bộ Chính trị;
b)
Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ
trưởng, Tổng cục trưởng, Phó tổng cục trưởng và tương đương công khai trước
lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình;
c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo cấp phòng và
tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp không tổ chức cấp phòng thì
công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị mình;
d) Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương đương, trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước
cán bộ lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan,
đơn vị đó;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng các Tập đoàn,
Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên Hội đồng thành viên
(quản trị), Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát
viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Chủ
tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc (giám đốc), các Tổng công ty
(công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước;
e) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước
và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì tùy theo vị trí
công tác ở nơi cử mình làm đại diện mà công khai Bản kê khai tại tập đoàn, tổng
công ty (công ty) hoặc đơn vị thành viên của tập đoàn, tổng công ty. Việc công
khai được thực hiện trước ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), Tổng Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (kiểm soát viên), Kế toán trưởng. Trường
hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì
công khai Bản kê khai theo quy định tại Khoản 1và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập.
g) Người có nghĩa vụ kê khai
không thuộc diện quy định tại các điểm trên đây thì công khai trước toàn thể
công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn
vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm
trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ
Hồ sơ gồm
có:
1. Kế hoạch công khai;
2. Văn
bản phân công thực hiện việc công khai;
3. Văn bản
phổ biến kế hoạch công khai;
4. Danh
sách và bản kê khai công khai;
5. Biên bản
công khai và kết thúc công khai;
6. Báo cáo
kết quả công khai.
Số lượng: 01 bộ.
- Thời gian thực hiện
Thời điểm công khai được thực
hiện trong khoảng thời gian từ sau khi hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai quy
định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP đến ngày 31 tháng 3 hàng
năm.
- Kết quả thực hiện TTHC
Báo cáo
tình hình thực hiện công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Đối tượng
thực hiện TTHC
Bộ phận tổ
chức cán bộ, người được giao nhiệm vụ.
- Cơ quan
thực hiện TTHC
Cơ quan
hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành
chính nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện tổ chức triển khai
việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Yêu cầu
điều kiện thực hiện TTHC
1. Bản kê
khai của Người có nghĩa vụ kê khai phải công khai với toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm
việc; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn, phân tán thì công khai
như quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
2. Bản kê
khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ngoài việc
công khai tại nơi thường xuyên làm việc còn phải công khai tại hội nghị cử tri theo quy định
của Hội đồng bầu cử.
3. Bản kê
khai của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân công
khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.
4. Bản kê
khai của Người có nghĩa vụ kê khai là đại diện phần vốn của Nhà nước, của doanh
nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên
trong doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thì công khai
tại cơ quan, doanh nghiệp cử người đó làm đại diện.
5. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phạm vi công khai, hình thức công
khai (niêm yết hoặc công bố tại cuộc họp) Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê
khai đang công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý. Việc tổ chức
công khai và quyết định phạm vi công khai phải đảm bảo theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh
bạch tài sản, thu nhập
- Căn cứ
pháp lý để thực hiện TTHC
Luật phòng
chống tham nhũng, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thi hành các quy định về minh
bạch tài sản, thu nhập.
Download tài liệu kèm theo: Mẫu đơn, tờ khai - CKKKTS.docx